Bài viết này sẽ thông tin chi tiết tới bạn đọc về nội dung giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, với các câu hỏi và giải đáp dưới đây:
Giao kết hợp đồng lao động được BLLĐ 2019 quy định như thế nào?
Nội dung tư vấn về việc giao kết hợp đồng lao động:
Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
(Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Hợp đồng lao động có mấy loại?
Hợp đồng lao động có 02 loại:
1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
(Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như thế nào?
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Hỏi: Hợp đồng lao động có những nội dung gì?
Hợp đồng lao động phải có 10 nội dung chủ yếu sau đây:
1) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
2) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
3) Công việc và địa điểm làm việc;
4) Thời hạn của hợp đồng lao động;
5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
6) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
7) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
8) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
9) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
10) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
(Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Xem thêm: Các bài viết tư vấn Giao kết hợp đồng lao động
Người lao động có cần thử việc không?
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
(Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm có:
1) Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau:
+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
2) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
3) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
4) Công việc và địa điểm làm việc;
5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
6) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
7) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
(Khoản 2 Điều 24, Điều 25 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Quy định về tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc?
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
(Điều 26 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có cần thông báo kết quả thử việc cho người lao động không?
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
(Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc không?
Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động hoặc người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
(Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14)
Trên đây là nội dung tư vấn của PhaplyNhansu.com về việc Giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Nếu có vướng mắc, Quý vị vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp chi tiết, cụ thể.