Archive

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÔNG ƯU TIÊN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG HẾT HẠN TRONG THỜI GIAN LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI HOẶC NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÔNG ƯU TIÊN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG HẾT HẠN TRONG THỜI GIAN LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI HOẶC NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI

Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản:

…….

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Như vậy, lao động nữ được ưu tiên giao kết hợp đồng mới khi hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

Theo đó, người sử dụng lao động không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ bị phạt hành chính với mức tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với cá nhân và từ 20 – 40 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm (mức xử phạt đối với tổ chức gấp đôi so với mức xử phạt cá nhân)

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi là 01 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Độ tuổi lao động tối thiểu theo quy định hiện hành?

Căn cứ Điều 3 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021):

Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. 

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp là lao động chưa thành niên theo quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.

Xem thêm: Các trường hợp được sử dụng lao động chưa thành niên?

Các trường hợp được sử dụng lao động chưa thành niên

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) quy định về lao động chưa thành niên.

Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi; việc sử dụng lao động chưa thành niên phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

– Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:

  • Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
  • Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
  • Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
  • Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
  • Phá dỡ các công trình xây dựng;
  • Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
  • Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
  • Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên (Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục cụ thể)

– Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:

  • Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
  • Công trường xây dựng;
  • Cơ sở giết mổ gia súc;
  • Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
  • Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên (Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục cụ thể).

Đối với người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

Chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Đối với người chưa đủ 13 tuổi

Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Quy định về độ tuổi lao động tối thiểu và sử dụng lao động chưa thành niên

Căn cứ Điều 3 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021): người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp thuộc quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 về lao động chưa thành niên (lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi); cụ thể như sau:

Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

+ Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:

  • Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
  • Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
  • Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
  • Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
  • Phá dỡ các công trình xây dựng;
  • Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
  • Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
  • Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên (Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục cụ thể)

+ Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:

  • Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
  • Công trường xây dựng;
  • Cơ sở giết mổ gia súc;
  • Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
  • Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên (Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục cụ thể).

Đối với người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi

Chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Đối với người chưa đủ 13 tuổi

Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Tag cloud: